Các Loại Vitamin Thiết Yếu Mà Cơ Thể Chúng Ta Có Nhu Cầu Lớn Nhất

25/06/2016

Vitamin
Nhiều vitamin là cấu tử của các men nhu yếu cho quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể. Phần nhiều các vitamin phái đưa từ thức ăn vào cơ thể , chúng thuộc nhóm chất nhu yếu cho cơ thể tương tự như axit min nhu yếu.
Người ta chia các vitamin thành 2 nhóm:
– Nhóm vitamin tan trong chất béo: Là vitamin A , D , E , K thường đi kèm với lipid của thức ăn. Một khẩu phần có hàm lượng lipit thấp thường ít các vitamin này hoặc cơ thể kém sử dụng các vitamin này.
– Nhóm vitamin tan trong nước: Bao gồm vitamin nhóm B , vitamin C , vitamin P , Vitamin U. Cơ thể dễ dàng được thỏa mãn nhu cầu các vitamin này khi dùng thức ăn tươi.
Dưới đây giới thiệu một số vitamin quan trọng nhất trong dinh dưỡng học.
Vitamin A
Dạng Retinol chỉ có ở thực phẩm động vật dưới dạng este của các axit béo bậc cao trong gan , thận , phổi và mỡ dự trữ ở thực phẩm thực vật. Vitamin A tồn tại dưới dạng provitamin A. Trong đó b -caroten có hoạt tính vitamin A cao nhất nhưng cũng chỉ 1/6 lượng caroten trong thực phẩm xuất hiện trong cơ thể như là vitamin A dạng retinol.
Trong cơ thể , vitamin A duy tri tình trạng bình thường của biểu mô. Khi thiếu vitamin A , da và màng nhầy khô , sừng hóa , vi khuẩn dễ xâm nhập gây viêm nhiễm. Đó là các biểu hiện khô mắt , khô giác mạc.

Vitamin A có vai trò quan trọng đối với chức vụ thị giác. Sắc tố nhạy cảm với ánh sáng nằm ở võng mạc là rodopxin gồm protein và dẫn xuất của vitamin A. Khi tiếp kiến với ánh sáng , rodopxin phân giải thành opxin ( protein ) và retinen ( Andehyt của vitamin A ). Khi mắt nghỉ , vitamin A dần dần được hồi phục từ retinen nhưng không tuyệt đối. Do việc tu bổ vitamin A luôn luôn từ thức ăn là nhu yếu. Dưới đây là chu trình chuyển hoá vitamin A trong cơ thể
Vitamin D
Đó là một nhóm chất trong đó về bình diện dinh dưỡng có 2 chất quan trọng là ecgocanxiferon ( vitamin D2 ) và colecanxiferon ( vitamin D3 ). Trong thực vật eo ecgosterol , dưới tác dụng của ánh nắng sẽ cho ecgocanxiferon. Trong động vật và người có 7-dehydro-cholesterol , dưới tác’ dụng cửa ánh nắng sẽ cho coleeanxiferon.
Vai trò chính của Vitamin D là tăng tiếp thu canxi và photpho ở mật. Nó cũng có tác dụng trực tiếp tới quá trình cốt hóa. Như vậy , vitamin D là yếu tố chống còi xương và kích thích sự tăng trưởng của cơ thể.
Vitamin B1 ( tiamin )
Tiamin dưới dạng tiamin pirophotphat là coenzim của men carboxylaza , men này cần cho đặc tính khử carboxyn của axit xetonic ( axit pyruvic , axit – xetoglutaric ):
Khi thiếu vitamin B1 axit pyruvic sẽ tích lũy trong cơ thể gây độc cho hệ thống tâm thần. Bởi thế nhu cầu via min B1 đối với cơ thể tỉ lệ thuận với nhu cầu năng lượng.
Vitamin B1 dự khán Hài hòa quá trình dẫn truyền các xung tác tâm thần do nó ức chế khử axetyl-cholin. Do đó khi thiếu vitamin Bi gây ra hàng loạt các rối loạn liên đới tới các rối loạn dẫn truyền tâm thần như tê bì , táo bón , hồi hộp , không Vừa miệng. Đó là các mật hiệu của bệnh Beriberi.
Vitamin B có trong các hạt ngũ cốc , rau , đậu , thịt nạc , tròng đỏ , gan , thận.
Vitamin B2 ( Riboflavin )
Riboflavin là thành phần của nhiều hệ thống men dự khán chuyển hóa trung gian. Giá dụ FMN ( FLAVIN-MONO-NUCLEOTIT ) , FAD ( Flavin-adenin-dinucleotit ) là các enzim quan trọng trong sự Thở của tế bào và mô như chất vận tải hydrogen.
Vitamin B2 cần cho chuyển hóa protein , khi thiếu một phần các axit min của thức ăn không được sứ dụng và ra theo nước tiểu. Trái lại khi thiếu protein , quá trình tạo men flavoprotein bị rối loạn. Vì thế khi thiếu proteinthường xuất hiện triệu chứng thiếu vitamin B2.

Phạm Ngọc Hoàng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *